Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tố tụng » Công văn 2423/BTP-THA
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2423/BTP-THADS
V/v hướng dẫn thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật THADS trong giai đoạn chuyển tiếp

Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015

 

Kính gửi:

Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015. Mặt khác, dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi hành án dân sự và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành đang được cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện. Trong khi Nghị định và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa được ban hành, Bộ Tư pháp hướng dẫn để các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương thực hiện trong giai đoạn chuyển tiếp như sau:

1. Nguyên tắc chung

Căn cứ nguyên tắc áp dụng văn bản tại Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được áp dụng để Điều chỉnh các quan hệ về thi hành án dân sự phát sinh từ ngày 01/7/2015. Do đó, những quy định tại các văn bản pháp luật về thi hành án dân sự trước đây không còn phù hợp với quy định của Luật này thì không được áp dụng để giải quyết. Các quy định tại văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi hành án dân sự năm 2008 không trái với quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thi hành án dân sự thì có thể tiếp tục được áp dụng để giải quyết các vụ việc thi hành án.

2. Một số vấn đề cụ thể

2.1. Về tổ chức cán bộ:

- Từ ngày 01/7/2015, không áp dụng Khoản 1 Điều 16 của Nghị định 74/2009/NĐ-CP mà thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự.

- Đối với Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự cần chờ Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thi hành án dân sự và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành (Nghị định quy định danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển; các quy định về Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên không qua thi tuyển) để triển khai thi hành.

2.2. Về thủ tục thi hành án dân sự:

- Từ ngày 01/7/2015 không áp dụng các Điều, Khoản của các văn bản sau:

+ Các Điều, Khoản của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 đã được Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung.

+ Các Điều: Điều 4; Điều 6; Khoản 1 Điều 8a; Điểm b Khoản 3 Điều 8b; Khoản 1 Điều 15; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 15a; Điều 15b; Điều 17a; Điều 24a; Điều 24b; Khoản 1, Khoản 3 Điều 26 và Khoản 1 Điều 31 của Nghi định 58/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Nghị định 125/2013/NĐ-CP (Có phụ lục kèm theo).

- Đối với quy định về việc miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp người được thi hành án cung cấp thông tin chính xác về Điều kiện thi hành án của người phải thi hành án theo Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung Điểm k Khoản 1 Điều 7 Luật Thi hành án dân sự 2008) cần chờ Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thi hành án dân sự và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành để áp dụng.

2.3. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự:

Khoản 41 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự đã bổ sung Khoản 5 Điều 146, theo đó quy định kéo dài thời hạn giải quyết khiếu nại (áp dụng cho cả giải quyết khiếu nại lần 1 và lần 2) đối với các vụ việc khiếu nại ở vùng sâu, vùng xa, đường xá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp.

2.4. Về thống kê thi hành án dân sự:

- Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự thì từ ngày 01/7/2015 không áp dụng quy định về việc trả đơn yêu cầu thi hành án tại Điều 51 và không ra quyết định đình chỉ thi hành án đối với số tiền giảm thi hành án quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 50 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008. Do đó, tại các biểu mẫu thống kê, Chấp hành viên và các cơ quan thi hành án dân sự không thống kê theo chỉ tiêu về việc, tiền trả đơn yêu cầu thi hành án và việc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án. Số liệu thống kê đã trả đơn trước ngày 01/7/2015 được giữ nguyên theo các kỳ đã báo cáo; đối với trường hợp đủ Điều kiện để hoãn hoặc để xác định chưa có Điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định theo quy định của Điều 44a hoặc Điều 48 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung) và thống kê theo chỉ tiêu về việc, tiền tương ứng về hoãn hoặc chưa có Điều kiện thi hành án.

Riêng đối với trường hợp đang hoãn thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 nhưng theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự thuộc trường hợp chưa có Điều kiện thi hành án thì sau khi Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định về việc chưa có Điều kiện thi hành án sẽ thống kê vào chỉ tiêu chưa có Điều kiện thi hành nhưng phải đối trừ với chỉ tiêu hoãn thi hành án để đảm bảo cùng một số liệu không bị thống kê hai lần.

Cơ quan thi hành án dân sự bổ sung cột “việc (tiền) chưa có Điều kiện thi hành” trong các biểu mẫu thống kê tương ứng trong chỉ tiêu “chưa có Điều kiện giải quyết” theo Thông tư số 01/2013/TT-BTP để thống kê và báo cáo thống kê năm 2015. Về việc phân tích các tiêu chí hoãn thi hành án, biểu mẫu theo Thông tư 01/2013/TT-BTP chưa thể hiện việc phân tích tiêu chí hoãn theo Điểm e, g, h Điều 48, do đó, cơ quan thi hành án dân sự bổ sung các dòng tiêu chí phân tích việc, tiền hoãn thi hành án theo Điều 48 tại trang 2 của các biểu 01/TK-THA, 02/TK-THA, 03/TK-THA và 04/TK-THA.

- Đối với việc đăng tải thông tin về tên, địa chỉ và nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án chưa có Điều kiện thi hành theo Khoản 2 Điều 44a Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung) thì thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1894/TCTHADS-TKDLCT ngày 16/6/2015 của Tổng cục Thi hành án dân sự về việc triển khai sử dụng, quản lý, vận hành Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự.

- Kể từ ngày 01/10/2015, việc thống kê thực hiện theo Thông tư số 08/TT-BTP ngày 26/6/2015 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 01/2013/TT-BTP ngày 03/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.

2.5. Về việc sử dụng biểu mẫu thi hành án dân sự:

Hiện nay, Bộ Tư pháp đang tiến hành xây dựng Thông tư thay thế Thông tư 09/2011/TT-BTP ngày 30/5/2011 về biểu mẫu thi hành án dân sự. Trong khi Thông tư thay thế chưa ban hành, các cơ quan Thi hành án dân sự tiếp tục sử dụng các biểu mẫu thi hành án dân sự theo hướng dẫn tại Công văn số 1967/BTP-TCTHADS ngày 09/6/2015 của Bộ Tư pháp. Theo đó, đối với biểu mẫu Quyết định về việc chưa có Điều kiện thi hành án tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Công văn số 1967/BTP-TCTHADS ngày 09/6/2015 của Bộ Tư pháp, trường hợp trước đó đã ban hành Quyết định hoãn thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 thì cần bổ sung căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự, bổ sung thêm Điều 1 có nội dung thu hồi Quyết định hoãn thi hành án đã ban hành và chỉnh lý thứ tự các Điều còn lại của quyết định. Đối với các biểu mẫu khác, cần vận dụng, chỉnh lý và sử dụng biểu mẫu đảm bảo phù hợp với Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự, ví dụ tại Quyết định thi hành án cần chỉnh lý thời hạn tự nguyện thi hành án từ “15 ngày” thành “10 ngày”; khi dẫn căn cứ ban hành các quyết định (nếu có), cần lưu ý bao gồm cả Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự.

3. Tổ chức thực hiện

Yêu cầu Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chỉ đạo Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt đến các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc, toàn thể Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác trên địa bàn thực hiện nghiêm túc Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự; đồng thời đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Công văn này.

Quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc cần kịp thời báo cáo Bộ Tư pháp (qua Tổng cục Thi hành án dân sự) để kịp thời có biện pháp giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TTgCP Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để p/h);
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (để p/h);
- Tòa án nhân dân tối cao (để p/h);
- Bộ Quốc phòng (để p/h);
- Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng (để t/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để t/h);
- Lưu: VT, TCTHADS, HS (5b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thúy Hiền

 

PHỤ LỤC

NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH 58/2009/NĐ-CP ĐƯỢC SỬA ĐỔI BỞI NGHỊ ĐỊNH 125 KHÔNG ÁP DỤNG SAU NGÀY LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CÓ HIỆU LỰC (01/7/2015)
(Ban hành kèm theo Công văn số 2423/BTP-TCTHADS ngày 7 tháng 7 năm 2015 của Bộ Tư pháp)

TT

Điều, Khoản không áp dụng

Điều, Khoản của Luật Thi hành án dân sự (được SĐ, BS bởi Luật SĐ, BS một số Điều của Luật THADS) được áp dụng

1

Điều 4. Nhận đơn yêu cầu thi hành án

Áp dụng Điều 31

2

Điều 6. Xác minh Điều kiện thi hành án

Áp dụng Điều 44, 44a

3

Điều 8a. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án1. Trường hợp chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 54 Luật thi hành án dân sự do doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, công ty cổ phần tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.

Áp dụng trực tiếp Điểm e Khoản 1 Điều 54

4

Điều 8b. Thực hiện ủy thác thi hành án3. Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác nếu xác định người phải thi hành án không có tài sản hoặc không cư trú, làm việc hay có trụ sở ở địa phương mình thì giải quyết như sau:

b) Trường hợp nhận ủy thác quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu thì cơ quan nhận ủy thác trả lại đơn yêu cầu cho đương sự, kèm theo tài liệu liên quan để họ làm căn cứ yêu cầu thi hành án trở lại khi người phải thi hành án có Điều kiện thi hành.

Áp dụng Điều 44a

5

Điều 15. Xác định giá đối với tài sản kê biên1. Chấp hành viên xác định giá đối với tài sản kê biên có giá trị nhỏ là tài sản mà tại thời Điểm xác định giá, sản phẩm cùng loại chưa qua sử dụng có giá bán trên thị trường không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).

Áp dụng Khoản 1, Khoản 3 Điều 101 (10 triệu)

6

Điều 15a. Định giá tài sản đã kê biên2. Trường hợp có căn cứ chứng minh kết quả thẩm định giá trước đó không khách quan, có tiêu cực làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của mình thì đương sự có quyền đề nghị thuê tổ chức thẩm định giá khác thẩm định lại và phải chịu chi phí thẩm định lại trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá theo Điểm a Khoản 1 Điều 99 Luật thi hành án dân sự.

3. Trường hợp đương sự yêu cầu định giá lại tài sản kê biên trước khi có thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 99 Luật thi hành án dân sự hoặc yêu cầu định giá lại tài sản bán đấu giá không thành, không có người đăng ký tham gia đấu giá, trả giá thì Chấp hành viên tổ chức định giá lại tài sản kê biên. Chấp hành viên thông báo cho đương sự biết về việc người yêu cầu định giá lại phải chịu chi phí định giá lại tài sản theo quy định của pháp luật.

Việc yêu cầu định giá lại tài sản theo quy định tại Khoản này chỉ được thực hiện một lần trước khi thông báo lần đầu về bán đấu giá tài sản và một lần đối với tài sản bán đấu giá không thành, không có người đăng ký tham gia đấu giá, trả giá. Yêu cầu định giá lại chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn sau đây:

a) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá đối với tài sản thông báo đấu giá tài sản lần đầu;

b) 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bán đấu giá không thành, không có người đăng ký tham gia đấu giá, trả giá.

4. Giá tài sản thẩm định lại quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này là giá khởi Điểm để bán đấu giá tài sản.

Áp dụng Điểm b Khoản 1 và Khoản 3 Điều 99

7

Điều 15b. Bảo đảm quyền ưu tiên mua tài sản thuộc sở hữu chung

Áp dụng Khoản 3 Điều 74

8

Điều 17a. Xử lý tài sản thi hành án không có người tham gia đấu giá, trả giá

Áp dụng Điều 104

9

Điều 24a. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án

Áp dụng Điều 47

10

Điều 24b. Bảo đảm quyền lợi của người mua được tài sản đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án

Áp dụng Điều 103

11

Điều 26. Miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với Khoản thu nộp ngân sách nhà nước

 

1. sự.

Áp dụng Khoản 5 Điều 61

3. Mức xét giảm Khoản nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

a) Đối với Khoản nghĩa vụ phải thi hành án còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá 1/3 số tiền còn lại phải thi hành án;

b) Đối với Khoản nghĩa vụ phải thi hành án còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá 1/5 số tiền còn lại phải thi hành án.

Áp dụng Khoản 3 Điều 61

12

Điều 31. Chi phí cưỡng chế thi hành án

1. Người được thi hành án có yêu cầu Chấp hành viên xác minh Điều kiện thi hành án phải trả các chi phí thực tế, hợp lý cho việc xác minh.

Áp dụng Điều 31 và Điều 44 (bỏ quy định việc người được thi hành án phải trả chi phí xác minh khi có yêu cầu CHV xác minh Điều kiện thi hành án).

 



1 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.

2 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.

3 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.

4 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.

5 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.

6 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.

7 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013

8 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.

9 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.

10 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.

11 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014

Điều 2.
...
3. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 hoặc điểm a khoản 3 Điều 18 của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc Chấp hành viên trung cấp không qua thi tuyển.
Thời hạn thực hiện việc bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này là 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014

Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án
1. Người được thi hành án có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này.
b) Được thông báo về thi hành án.
c) Thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án.
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản. yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót. khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án.
đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
e) Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện.
g) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ.
h) Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
i) Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác.
k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người được thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định.
b) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án. thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú.
c) Chịu phí, chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.”

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014

Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự:
...
41. Bổ sung khoản 5 Điều 146 như sau:
“5. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường sá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.”

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự

Điều 16. Xác định tiêu chuẩn và bổ nhiệm Chấp hành viên trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp điều động cán bộ, công chức từ cơ quan khác sang cơ quan thi hành án để bổ nhiệm Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trung cấp hoặc cao cấp mà không phải qua thi tuyển.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Điều 4. Nhận đơn yêu cầu thi hành án
1. Việc cấp hoặc gửi bằng đường bưu điện giấy biên nhận cho người nộp đơn phải được thực hiện ngay sau khi nhận được đơn.
2. Đơn yêu cầu thi hành án phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp đơn yêu cầu thi hành án không có đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không nêu rõ thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án nhưng không yêu cầu xác minh thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo để đương sự bổ sung nội dung đơn yêu cầu thi hành án trước khi ra quyết định thi hành án.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu có căn cứ từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi văn bản thông báo cho đương sự biết về việc từ chối nhận đơn và nêu rõ lý do.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 125/2013/NĐ-CP
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 4. Nhận đơn yêu cầu thi hành án
1. Việc cấp hoặc gửi bằng đường bưu điện giấy biên nhận cho người nộp đơn phải thực hiện ngay sau khi nhận được đơn.
2. Đơn yêu cầu thi hành án phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 31 Luật thi hành án dân sự.
Trường hợp đơn yêu cầu thi hành án không có đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không nêu rõ thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án nhưng không yêu cầu xác minh thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo để đương sự bổ sung nội dung đơn yêu cầu thi hành án trước khi ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu người được thi hành án không bổ sung hoặc bổ sung không đúng nội dung quy định tại Điều 31 Luật thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự không thụ lý đơn yêu cầu thi hành án và có văn bản trả lời cho đương sự biết, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu có căn cứ từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi văn bản thông báo cho đương sự biết về việc từ chối nhận đơn và nêu rõ lý do."*

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008

Điều 83. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật thi hành án dân sự 2008

Điều 51. Trả đơn yêu cầu thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án.
b) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc mức thu nhập thấp, chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và gia đình.
c) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án.
d) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được mà đương sự không có thoả thuận khác.
2. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này, kể từ ngày phát hiện người phải thi hành án có điều kiện thi hành.
*Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 49 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
Nội dung:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự:
...
49. Bãi bỏ các Điều 32, 33, 34, 51, 138 và 139, điểm b khoản 1 Điều 163, khoản 3 và khoản 4 Điều 179 của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.*

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật thi hành án dân sự 2008

*Điểm này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau:
“1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:
...
e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận.
g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
h) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.”*

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật thi hành án dân sự 2008

*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
Điều 44a. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án
...
2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải trên trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án phải tổ chức thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”*

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật thi hành án dân sự 2008

Điều 37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án
1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:
...
c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn.

Từ khóa: Công văn 2423/BTP-THA, Công văn số 2423/BTP-THA, Công văn 2423/BTP-THA của Bộ Tư pháp, Công văn số 2423/BTP-THA của Bộ Tư pháp, Công văn 2423 BTP THA của Bộ Tư pháp, 2423/BTP-THA

File gốc của Công văn 2423/BTP-THA năm 2015 hướng dẫn thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự trong giai đoạn chuyển tiếp do Bộ Tư pháp ban hành đang được cập nhật.

Tố tụng

  • Công văn 114/TANDTC-HTQT năm 2021 về xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
  • Hướng dẫn 31/HD-VKSTC năm 2021 về kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp xét xử vụ việc dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
  • Quyết định 255/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định về quy trình kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của Tòa án do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
  • Chỉ thị 07/CT-VKSTC năm 2021 về tiếp tục tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hành chính, vụ việc dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
  • Công văn 02/TANDTC-PC năm 2021 giải đáp vướng mắc trong xét xử do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
  • Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2021 về tăng cường phối hợp thực hiện công tác thi hành án hình sự và tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong tình hình mới
  • Văn bản 01/2021/GĐ-TANDTC giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ về hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân tối cao
  • Công văn 2659/VKSTC-V11 về giải đáp khó khăn, vướng mắc qua sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2021 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
  • Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ xét xử phiên tòa của Hội thẩm nhân dân hai cấp tỉnh, huyện trên địa bàn tỉnh Hải Dương, nhiệm kỳ 2021-2026
  • Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Công văn 2423/BTP-THA năm 2015 hướng dẫn thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự trong giai đoạn chuyển tiếp do Bộ Tư pháp ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Số hiệu 2423/BTP-THA
Loại văn bản Công văn
Người ký Nguyễn Thúy Hiền
Ngày ban hành 2015-07-07
Ngày hiệu lực 2015-07-07
Lĩnh vực Tố tụng
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
  • Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự
  • Nghị định 58/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
  • Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
  • Luật thi hành án dân sự 2008

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu